Thiên nhiên hoang dã có không ít loài thú mà chúng ta cần phải bảo vệ trước những nguy cơ tuyệt chủng của chúng. Và hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về con cáo để biết được tên cáo tiếng anh là gì và môi trường sống cũng như số lượng cáo sinh tồn hiện nay như thế nào nhé.Con cáo tên tiếng anh gọi là Fox, loài vậy này thuộc họ chó nhưng lại có kích thước khá nhỏ và mõm dài, mắt xếch, đuôi rậm và một cặp tai khá nhọn. Cáo phân bổ trên hầu hết các lục địa với rất nhiều loài.
Phân loại cáo và thức ăn của cáo.Theo các cuộc thống kê của các nhà nghiên cứu về động vật thì hiện nay cáo có khoảng 27 loài cáo thuộc các chi sau:
Alopex – Cáo Bắc cực.
Cáo tuyết Bắc Cực (Vulpes lagopus), còn có tên cáo trắng, cáo tuyết hay cáo Bắc Cực, là một loài cáo nhỏ có nguồn gốc từ vùng Bắc Cực ở Bắc bán cầu và thường sống tại quần xã ở đài nguyên Bắc Cực. Loài cáo này thích nghi tốt với môi trường lạnh. Chúng sở hữu bộ lông dày có màu nâu vào mùa hạ và chuyển sang màu trắng vào mùa đông. Chiều dài cơ thể vào khoảng 46 đến 68 cm (18 đến 27 in) cùng với thân hình cong tròn giúp chúng giảm thiểu được sự truyền nhiệt từ cơ thể ra ngoài không khí.
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/a/AVvXsEishi6W_tVVjNjgum30GzoNHJhIFgvOLOqjepnq2Y2hEyHkowVlprawjl6S-bWJDVAbq5EBtoYHt51bx_aazNVnDu8j7Xjk-0O0Em-VUxZ4MJK2M-zAMCxUEs0yOsCFFRe0C-ywbtFB0FQdOYjmkAwXHx_xiM1Kn67Pj7TqIr59HcubOxBk-289PPRK=w400-h320)
Cerdocyon – cáo ăn cua
Cáo ăn cua (danh pháp hai phần: Cerdocyon thous) là một loài động vật thuộc họ Chó. Cáo ăn cua là loài đặc hữu trung bộ Nam Mỹ. Cáo ăn cua có phạm vi phân bố trên thảo nguyên, rừng cận nhiệt đới, bụi gai giống cây nhỏ và đồng bằng. Môi trường sống cũng bao gồm bờ sông có cây cối rậm rạp như rừng ven sông. Trong mùa mưa phạm vi của chúng lên trên đồi, vào thời gian khô chúng di chuyển xuống đất thấp. Trong một số khu vực phạm vi, chúng đang bị đe dọa tuyệt chủng.
Sói bờm (danh pháp hai phần: Chrysocyon brachyurus) là một loài động vật thuộc họ Chó. Đây là loài chó lớn nhất ở Nam Mỹ, ngoại hình giống như một con cáo lớn với bộ lông màu hơi đỏ. Loài động vật có vú này được tìm thấy trong môi trường sống thoáng đãng và bán thoáng đãng, đặc biệt là vùng đồng cỏ với bụi cây và cây phân tán ở phía nam, miền trung tây và đông nam Brasil (Mato Grosso, Mato Grosso do Sul, Minas Gerais, Goiás, São Paulo, Federal District và gần đây Rio Grande do Sul), Paraguay, phía bắc Argentina, Bolivia phía đông và phía bắc của dãy núi Andes, và cực đông nam Peru (Pampas del Heath)
Dusicyon – cáo quần đảo.
Falkland, Lycalopex – cáo Nam Mỹ.
Cáo culpeo (danh pháp hai phần: Lycalopex culpaeus) là một loài chó hoang dã sống ở Nam Mỹ. Nó là loài chó hoang dã bản địa lớn thứ hai ở Nam Mỹ, sau loài sói bờm. Về bề ngoài, nó có nhiều đặc điểm giống cáo đỏ. Cáo culpeo có bộ lông màu xám và nâu đỏ, cằm màu trắng, chân nâu đỏ, và một cái sọc mờ trên lưng.
Phân loại cáo và thức ăn của cáo.Theo các cuộc thống kê của các nhà nghiên cứu về động vật thì hiện nay cáo có khoảng 27 loài cáo thuộc các chi sau:
Alopex – Cáo Bắc cực.
Cáo tuyết Bắc Cực (Vulpes lagopus), còn có tên cáo trắng, cáo tuyết hay cáo Bắc Cực, là một loài cáo nhỏ có nguồn gốc từ vùng Bắc Cực ở Bắc bán cầu và thường sống tại quần xã ở đài nguyên Bắc Cực. Loài cáo này thích nghi tốt với môi trường lạnh. Chúng sở hữu bộ lông dày có màu nâu vào mùa hạ và chuyển sang màu trắng vào mùa đông. Chiều dài cơ thể vào khoảng 46 đến 68 cm (18 đến 27 in) cùng với thân hình cong tròn giúp chúng giảm thiểu được sự truyền nhiệt từ cơ thể ra ngoài không khí.
Cerdocyon – cáo ăn cua
Cáo ăn cua (danh pháp hai phần: Cerdocyon thous) là một loài động vật thuộc họ Chó. Cáo ăn cua là loài đặc hữu trung bộ Nam Mỹ. Cáo ăn cua có phạm vi phân bố trên thảo nguyên, rừng cận nhiệt đới, bụi gai giống cây nhỏ và đồng bằng. Môi trường sống cũng bao gồm bờ sông có cây cối rậm rạp như rừng ven sông. Trong mùa mưa phạm vi của chúng lên trên đồi, vào thời gian khô chúng di chuyển xuống đất thấp. Trong một số khu vực phạm vi, chúng đang bị đe dọa tuyệt chủng.
Chrysocyon – sói bờm
Sói bờm (danh pháp hai phần: Chrysocyon brachyurus) là một loài động vật thuộc họ Chó. Đây là loài chó lớn nhất ở Nam Mỹ, ngoại hình giống như một con cáo lớn với bộ lông màu hơi đỏ. Loài động vật có vú này được tìm thấy trong môi trường sống thoáng đãng và bán thoáng đãng, đặc biệt là vùng đồng cỏ với bụi cây và cây phân tán ở phía nam, miền trung tây và đông nam Brasil (Mato Grosso, Mato Grosso do Sul, Minas Gerais, Goiás, São Paulo, Federal District và gần đây Rio Grande do Sul), Paraguay, phía bắc Argentina, Bolivia phía đông và phía bắc của dãy núi Andes, và cực đông nam Peru (Pampas del Heath)
Dusicyon – cáo quần đảo.
Cáo quần đảo Falkland hay Sói quần đảo Falkland (danh pháp hai phần: Dusicyon australis) là một loài cáo bản địa quần đảo Falkland, là loài động vật có vú duy nhất bản địa của quần đảo này. Loài này đã tuyệt chủng trên đảo Tây Falkland năm 1876, là loài canidae đầu tiên được biết đến đã tuyệt chủng trong lịch sử.
Falkland, Lycalopex – cáo Nam Mỹ.
Cáo culpeo (danh pháp hai phần: Lycalopex culpaeus) là một loài chó hoang dã sống ở Nam Mỹ. Nó là loài chó hoang dã bản địa lớn thứ hai ở Nam Mỹ, sau loài sói bờm. Về bề ngoài, nó có nhiều đặc điểm giống cáo đỏ. Cáo culpeo có bộ lông màu xám và nâu đỏ, cằm màu trắng, chân nâu đỏ, và một cái sọc mờ trên lưng.
Otoyon – cáo tai dơi.
Cáo tai dơi (Otocyon megalotis) là một loài động vật thuộc họ Chó. Loài này sinh sống ở xavan châu Phi. Hai quần thể cáo tai dơi riêng biệt sinh sống ở châu Phi được xem như hai phân loài gồm O. m. megalotis phân bố ở khu vực phía Nam bao gồm cả miền nam Zambia, Angola và Nam Phi, và O. m. virgatus phân bố ở Ethiopia và miền nam Sudan kéo dài đến Tanzania. Cáo tai dơi thường hiện diện trong vùng đất cỏ ngắn cũng như các vùng đất khô cằn của hoang mạc. Ngoài ra để nuôi con non, chúng đào hang nhỏ hẹp để trú ngụ tránh nhiệt độ và gió khắc nghiệt.
Urocyon
Urocyon là một chi động vật có vú trong họ Chó, bộ Ăn thịt. Chi này được Baird miêu tả năm 1857.[1] Loài điển hình của chi này là Canis virginianus Schreber, 1775 (= Canis cinereo argenteus Schreber, 1775) by subsequent designation (Elliot, 1901; Melville and Smith, 1987).
Vulpes (chi Vulpes 12 loài cáo)
Nhận xét
Đăng nhận xét