CHÍC CHÒE NƯỚC ĐẦU TRẮNG Chim chíc chòe nước đầu trắng là một loài chim thuộc họ Đớp ruồi Muscicapidae. Được mô tả chính thức vào năm 1818, loài này có năm phân loài, mỗi phân loài chiếm một phạm vi địa lý khác nhau. Loài này có đuôi chẻ lớn nhất có chiều dài từ 25 đến 28cm. Chúng có cổ họng và ngực màu đen, áo choàng màu đen và đôi cánh chủ yếu là màu đen. Hông và lưng dưới có màu trắng, loài chim này có mào màu trắng nổi bật, từ đó chúng có tên như hiện này là chíc chòe nước đầu trắng. Giống như các loài chíc chòe nước khác, chúng có cái đuôi dài, chẻ sâu và có các dải màu đen và trắng. Nhiều loại tiếng kêu huýt sáo và lách cách. Có một số khác biệt nhỏ về hình thái đã được quan sát thấy giữa các phân loài. Chòe nước đầu trắng Là một loài chim nhút nhát, Chíc chòe nước đầu trắng sống gần nước và kiếm ăn ở rìa sông suối để tìm động vật không xương sống. Mùa sinh sản của loài chim này là từ tháng 3 đến tháng 9 và có thể kéo dài đến tháng 10. Tổ của chúng cũng
Các loài động vật, thực vật đặc hữu là một tình trạng trong sinh thái học khi một sinh vật chỉ sinh sống tự nhiên ở một vị trí địa lý nhất định, ví dụ như một hòn đảo, quốc gia hoặc một khu vực nhất định khác, hoặc một dạng sinh cảnh nào đó; sinh vật là loài bản địa của một nơi nào đó thì không phải loài đặc hữu nếu như nó cũng xuất hiện ở nơi nào đó khác. Nghĩa ngược lại của đặc hữu là phân bố toàn cầu. Khướu mỏ quặp mày trắng Số 9: Phân loài hút mật bụng vàng Đà lạt Là một loài chim thuộc bộ Sẻ - Passeriformes, họ Hút mật Tên khoa học là Aethopyga gouldiae. Kích thước chim cỡ nhỏ với chiều dài khoảng 11 đến16cm. Đặc điểm nhận dạng, Màu lông chủ đạo gồm vàng và đỏ. Đỉnh đầu màu xanh, họng màu đỏ, bụng màu vàng tươi. Đây là loài chim có phân loài trong đó phân loài ở Đà lạt là phân loài đặc hữu của Việt Nam (Aethopyga gouldiae annamensis). được ghi nhận tại Cao nguyên Đà Lạt. Sinh cảnh sống thường là rừng lá rộng thường xanh, rừng hỗn giao là rộng lá kim, thường phâ